BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY
ĐỊNH
Về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục,
quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo
dục trường mầm non
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT
ngày
07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn
bản này quy định về tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục
trường mầm non.
2. Văn
bản này áp dụng đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi
chung là trường mầm non) thuộc các loại hình trong hệ thống giáo dục quốc
dân; tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường mầm non là các yêu cầu đối với trường mầm non để bảo đảm chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm
các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục được ký hiệu bằng các chữ số Ả - rập.
2. Tiêu chí đánh
giá chất lượng giáo dục trường mầm non là yêu cầu đối với trường mầm non ở
từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá
chất lượng giáo dục được ký hiệu bằng các chữ cái a, b, c.
3. Chỉ số đánh giá
chất lượng giáo dục trường mầm non là yêu cầu đối với trường mầm non trong
từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chí.
4. Kiểm định chất
lượng giáo dục trường mầm non là hoạt động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và
đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước.
5. Tự đánh giá của
trường mầm non là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của trường mầm
non để xác định mức
độ đạt được theo tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
6. Đánh giá ngoài
trường mầm non là hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước nhằm xác
định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của trường mầm non.
Điều 3. Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục trường
mầm non
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp trường mầm non xác định mức độ đáp ứng
mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao
chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý
nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường mầm non; để cơ quan
quản lý nhà nước đánh giá và công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm định chất lượng
giáo dục trường mầm non
1. Độc lập, khách
quan, đúng pháp luật.
2. Trung thực,
công khai, minh bạch.
Chương II
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG MẦM NON
Điều 5. Tiêu chuẩn 1:
Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Cơ cấu tổ chức
bộ máy của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các
hội đồng (hội đồng trường
đối với trường công lập, hội đồng quản
trị đối với trường dân lập, tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác);
b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng;
c) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.
2. Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ
trường mầm non.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số trẻ trong một nhóm, lớp theo quy định;
c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.
3. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ
chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần,
tháng, học kỳ, năm học và thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực
hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
4. Chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo
đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng,
chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về
chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất theo quy định;
c) Bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của
nhà trường.
5. Quản lý hành
chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường
theo quy định của Điều lệ trường mầm
non;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ,
văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong
trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
6. Quản lý các
hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất
theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động
giáo dục và quản lý trẻ theo quy định
của Điều lệ trường mầm non;
b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ,
giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức, Điều lệ trường mầm non và các quy định
khác của pháp luật;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở
vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.
7. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
a) Có phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự
trong nhà trường;
b) Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương
tích; phòng
chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường;
c) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trong phạm vi nhà trường.
8. Tổ chức các hoạt động lễ
hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương.
a) Có nội dung hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui
chơi theo từng tháng, từng năm học và thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả;
b) Trong năm học tổ chức ít nhất một lần cho trẻ từ 4 tuổi trở lên tham quan địa danh, di tích lịch sử, văn hoá địa phương
hoặc mời nghệ nhân hướng dẫn trẻ
làm đồ chơi dân gian;
c) Phổ biến, hướng dẫn cho
trẻ các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, bài hát dân ca phù hợp.
Điều 6. Tiêu chuẩn 2:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ
1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá
trình triển khai các hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục
trẻ.
a) Có thời gian công
tác theo quy định tại Điều lệ
trường mầm non; có bằng trung cấp sư phạm mầm non trở lên; đã được bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo quy
định;
b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo
Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm
non;
c) Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nắm vững Chương trình Giáo
dục mầm non; có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý và chỉ đạo chuyên môn.
2. Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thức của giáo viên.
a) Số lượng giáo viên theo quy định;
b) 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên, trong đó có ít
nhất 30% giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo đối với miền núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo và ít nhất 40% đối với các
vùng khác;
c) Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù
hợp với địa bàn công tác và có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết
tật.
3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc bảo đảm các
quyền của giáo viên.
a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt
100% từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá
trở lên theo Quy định về Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non;
b) Số lượng giáo
viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh) trở lên đạt ít nhất 5%;
c) Giáo viên
được bảo đảm các quyền theo quy định của Điều lệ trường mầm non và của pháp luật.
4. Số
lượng, chất lượng và việc bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên
của nhà trường.
a) Số lượng nhân viên theo quy định;
b) Đạt
trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, riêng nhân viên nấu ăn phải có chứng chỉ nghề nấu
ăn;
c) Nhân viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và được bảo đảm chế độ,
chính sách theo quy định.
5. Trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và được bảo đảm
quyền lợi theo quy định.
a) Được
phân chia theo độ tuổi;
b) Được tổ chức bán trú và học 2 buổi/ngày;
c) Được bảo đảm quyền lợi theo quy định.
Điều 7. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở
vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
1. Diện tích, khuôn
viên và các công trình của nhà
trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
a) Có đủ diện tích đất hoặc diện tích sàn sử dụng
theo quy định, các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố hoặc bán
kiên cố;
b) Có biển tên trường, khuôn
viên có tường, rào bao quanh;
c) Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ
sinh.
2. Sân, vườn và khu
vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu.
a) Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù
hợp, có cây xanh tạo bóng mát;
b) Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp
trẻ khám phá, học tập;
c) Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng
xi măng hoặc trồng thảm cỏ; có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết
bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non.
3. Phòng sinh hoạt
chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm yêu cầu.
a) Phòng sinh hoạt chung (có thể dùng làm nơi tổ chức ăn, ngủ cho trẻ) bảo đảm
các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, có đủ đồ dùng, đồ chơi,
học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp;
b) Phòng ngủ bảo đảm diện
tích trung bình cho một trẻ và có các thiết bị theo quy định tại Điều lệ trường
mầm non;
c) Hiên chơi (vừa có thể là
nơi tổ chức ăn trưa cho trẻ) bảo đảm quy cách và diện tích trung bình cho một trẻ theo
quy định tại Điều lệ trường mầm non; lan can của hiên chơi có khoảng cách giữa
các thanh gióng đứng không lớn hơn 0,1m.
4. Phòng giáo dục
thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh theo quy định.
a) Phòng giáo dục thể chất,
nghệ thuật có diện tích tối thiểu 60 m2, có các thiết bị, đồ dùng
phù hợp với hoạt động phát triển thẩm mỹ và thể chất của trẻ;
b) Có bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều; đồ dùng nhà bếp
đầy đủ, bảo đảm vệ sinh; kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại
thực phẩm riêng biệt, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ
lạnh lưu mẫu thức ăn;
c) Có nhà vệ sinh cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên bảo đảm yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng.
5. Khối phòng hành chính quản trị bảo
đảm yêu cầu.
a) Văn phòng trường có diện tích tối thiểu 30m2,
có bàn ghế họp và tủ văn phòng, có các biểu bảng cần thiết; phòng hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng có diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương
tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính quản trị có diện tích tối
thiểu 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc;
b) Phòng y tế có diện tích tối thiểu 12m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo
dõi sức khoẻ trẻ, có bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh
và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có bảng theo dõi tiêm phòng và
khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ,
phòng bệnh cho trẻ;
c) Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích tối
thiểu 6m2, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành
cho nhân viên có diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân;
khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che.
6. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Tiêu chuẩn kỹ
thuật Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu
dùng cho giáo dục mầm non.
a) Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy
định và sử dụng có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
b) Các thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định phải bảo đảm tính giáo dục, an toàn, phù
hợp với trẻ;
c) Hằng năm
sửa chữa, thay thế, bổ sung,
nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
Điều 8. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ
giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1.
Nhà
trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ.
a) Có Ban đại diện cha mẹ trẻ em theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;
b)
Có
các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà;
c) Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và
gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về trẻ.
2. Nhà trường chủ
động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương.
a) Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương ban hành chính sách phù
hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ;
b) Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức,
đoàn thể, cá nhân để huy động các
nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường;
c) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức,
đoàn thể, cá nhân để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.
Điều 9. Tiêu chuẩn 5: Kết quả
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
1. Trẻ có sự phát triển về thể chất phù hợp với độ tuổi.
a) Chiều cao, cân nặng phát
triển bình thường;
b) Thực hiện được các vận động cơ bản, có khả năng
phối hợp các giác quan và vận động;
c) Có khả năng làm được một
số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn
uống, giữ gìn sức khỏe.
2. Trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp
với độ tuổi.
a) Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh;
b) Có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ,
so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề;
c) Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con
người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm.
3. Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi.
a) Nghe và hiểu được các lời nói trong giao tiếp hằng ngày;
b) Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết, tình cảm, thái độ bằng lời nói;
c) Có một số kỹ năng
ban đầu về đọc và viết.
4. Trẻ có sự phát triển về thẩm
mỹ phù hợp với độ tuổi.
a) Chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt
động văn nghệ;
b) Có một số kỹ năng cơ bản trong hoạt động âm nhạc và tạo hình;
c) Có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong
các hoạt động âm nhạc và tạo hình.
5. Trẻ có sự phát triển về tình cảm và kỹ năng xã hội phù hợp với độ tuổi.
a) Tự tin, biết bày tỏ cảm
xúc và ý kiến cá nhân;
b) Thân thiện, chia sẻ, hợp tác với bạn bè trong
các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập;
c) Mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung
quanh, lễ phép với người lớn.
6. Trẻ có ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn giao
thông phù hợp với độ tuổi.
a) Có ý thức giữ gìn vệ sinh
môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng, có nền nếp, thói quen vệ
sinh cá nhân;
b) Quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh
và vật nuôi;
c) Có ý thức chấp hành những quy định về an toàn
giao thông đã được hướng dẫn.
7. Trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên.
a) Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt ít nhất 80% đối
với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 90% đối với các vùng
khác; tỷ lệ chuyên cần của trẻ ở các độ tuổi khác đạt ít nhất 75% đối với
miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 85% đối với các vùng khác;
b) Có ít nhất 98% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo
dục mầm non;
c) Có
100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
8. Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được quan tâm chăm sóc.
a) 100%
trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình
trạng dinh dưỡng; có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe
cho trẻ béo phì;
b) Tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi), thể thấp còi (chiều cao
theo tuổi) đều dưới 10%;
c) Ít
nhất 80% trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ.
Chương III
QUY TRÌNH, CHU KỲ
KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON
Mục 1
QUY TRÌNH, CHU KỲ, ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON
Điều 10. Quy trình kiểm
định chất lượng giáo dục trường mầm non
Quy trình
kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non gồm các bước sau:
1. Tự đánh giá của trường
mầm non.
2. Đăng ký đánh giá ngoài
của trường mầm non.
3. Đánh giá ngoài trường
mầm non.
4. Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
Điều 11. Chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục trường mầm non
1. Chu
kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là 5 năm, tính từ ngày ký quyết định cấp giấy chứng nhận chất
lượng giáo dục.
2. Trường mầm non đạt cấp độ
1 và cấp độ 2 theo quy định
tại Điều 22 của Quy định
này, sau ít nhất 2 năm học thực hiện tự
đánh giá, được đăng ký đánh giá ngoài để đạt cấp độ cao hơn.
Điều 12. Điều kiện thực
hiện kiểm định chất lượng giáo dục của trường mầm non
1. Trường mầm non
thực hiện tự đánh giá khi có đủ
các điều kiện thành lập và hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
2. Trường mầm non được đăng ký đánh giá
ngoài khi có đủ các điều kiện sau:
a) Hoạt
động giáo dục ít nhất 3 năm;
b) Kết
quả tự đánh giá của nhà trường đạt từ cấp độ 1 trở lên theo quy định tại Điều 22
của Quy định này.
Mục 2
TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA
TRƯỜNG MẦM NON
Điều 13. Quy trình tự
đánh giá
1. Thành lập hội đồng tự đánh
giá.
2. Xây dựng kế hoạch tự đánh
giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích
các minh chứng.
4. Đánh giá mức độ đạt được
theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
Điều 14. Hội đồng tự
đánh giá
1. Hiệu trưởng ra
quyết định thành lập hội đồng tự
đánh giá của trường mầm non (sau đây gọi tắt là hội đồng tự đánh giá). Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên.
2. Thành phần của hội đồng tự đánh giá gồm:
a) Chủ tịch hội đồng tự đánh giá là hiệu trưởng nhà trường;
b) Phó chủ tịch hội đồng tự đánh giá là phó hiệu trưởng nhà trường;
c) Thư ký hội đồng tự đánh giá là thư ký hội đồng trường hoặc giáo viên có năng lực của nhà
trường;
d) Các thành viên khác gồm: đại diện hội đồng trường đối với trường công lập hoặc hội đồng quản
trị đối với trường dân lập, tư thục; các tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng; đại diện cấp ủy Đảng
(nếu có) và các tổ chức đoàn thể.
Điều
15. Nhiệm vụ của hội đồng tự đánh giá
1. Hội
đồng tự đánh giá có trách nhiệm triển khai tự đánh giá và tư vấn cho hiệu trưởng biện pháp nâng cao chất
lượng các hoạt động của nhà trường.
2. Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí; viết báo cáo tự đánh giá; bổ
sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ
sở dữ liệu về tự đánh giá.
3. Chủ tịch hội
đồng điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm thư ký và các nhóm công
tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý,
phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự
đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh
giá.
4. Phó chủ tịch
hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân công, điều hành hội
đồng khi được chủ tịch hội đồng uỷ quyền.
5. Thư ký hội
đồng, các uỷ viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch hội đồng phân công
và chịu trách nhiệm về công việc được giao.
6. Hội đồng tự
đánh giá được đề nghị hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn để giúp hội đồng triển
khai tự đánh giá nếu cần thiết. Chuyên gia tư vấn phải có hiểu biết sâu về kiểm
định chất lượng giáo dục và các kỹ thuật tự đánh giá.
Mục 3
ĐĂNG KÝ ĐÁNH GIÁ
NGOÀI CỦA TRƯỜNG MẦM NON
Điều 16. Hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài
Hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của
trường mầm non gồm:
1. Công văn đăng ký đánh giá
ngoài.
2. Báo cáo tự đánh giá (2 bản).
Điều 17. Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài
1. Phòng giáo dục và đào tạo
các huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là phòng giáo dục và đào tạo) có trách nhiệm:
a) Tiếp
nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non; thông báo bằng văn bản cho trường mầm non biết hồ sơ được chấp nhận hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện;
b) Gửi hồ
sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non đã được chấp nhận về sở giáo dục
và đào tạo.
2. Sở giáo
dục và đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài
của trường mầm non từ phòng giáo dục và đào tạo, của trường mầm non
trực thuộc; thông
báo bằng văn bản cho phòng giáo dục và
đào tạo, trường mầm non trực thuộc biết hồ sơ được chấp nhận hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện.
Mục 4
ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON
Điều
18. Quy trình đánh giá
ngoài
1.
Nghiên cứu hồ sơ đánh giá.
2.
Khảo sát sơ bộ.
3.
Khảo sát chính thức.
4. Dự
thảo báo cáo đánh giá ngoài.
5. Lấy ý kiến phản hồi của trường mầm non về dự thảo báo
cáo đánh giá ngoài.
6.
Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài.
Điều 19. Đoàn đánh giá
ngoài
1. Giám đốc sở giáo dục và đào
tạo ra quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài
trường mầm non (sau đây gọi tắt là đoàn đánh giá ngoài). Đoàn đánh giá ngoài có từ 5 đến 7 thành viên.
2. Thành
phần đoàn đánh giá ngoài gồm:
a) Trưởng đoàn là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng trường mầm non hoặc cán bộ của phòng
giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo hoặc trưởng khoa, phó trưởng khoa
mầm non của trường sư phạm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Thư ký và các thành viên khác là cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non, cán
bộ của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, giảng viên khoa giáo
dục mầm non của trường sư phạm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Tiêu chuẩn của
các thành viên đoàn đánh giá ngoài: có tư cách đạo đức tốt, trung thực và khách
quan; trước đây và hiện nay không làm việc tại trường mầm non được đánh giá
ngoài; có ít nhất 5 năm công tác trong ngành Giáo dục; có kinh nghiệm
triển khai đánh giá chất lượng giáo dục; am hiểu về giáo dục mầm non; đã hoàn thành chương trình đào tạo, tập huấn về
đánh giá ngoài do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Điều 20. Nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài
1. Đoàn
đánh giá ngoài có nhiệm vụ khảo sát, đánh giá và xác định mức độ trường mầm non đáp ứng yêu cầu của các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục; tư vấn, khuyến nghị các biện pháp bảo đảm và nâng cao
chất lượng giáo dục đối với nhà trường; đề nghị công nhận hoặc không công nhận
trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Trưởng đoàn điều
hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài theo quy trình đánh giá ngoài.
3. Thư ký giúp
trưởng đoàn triển khai các hoạt động đánh giá ngoài.
4. Các thành viên khác thực hiện nhiệm
vụ do trưởng đoàn phân công.
5.
Đoàn đánh giá ngoài phải giữ
bí mật các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá trước
khi thông báo kết quả đánh giá ngoài cho trường mầm non.
Điều 21. Thông báo kết quả đánh giá ngoài
1. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được gửi cho
trường mầm non được đánh giá ngoài để tham khảo ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, nếu trường mầm
non không có ý kiến phản hồi thì xem như đã đồng ý.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
ý kiến phản hồi của trường mầm non được đánh giá ngoài, đoàn đánh giá ngoài có
văn bản thông báo cho trường mầm non biết những ý kiến tiếp thu hoặc bảo lưu.
Trường hợp bảo lưu ý kiến, đoàn đánh giá ngoài phải nêu rõ lý do.
3. Báo cáo đánh
giá ngoài chính thức được đăng tải trên website của sở giáo dục và đào tạo.
Mục 5
CÔNG NHẬN TRƯỜNG
MẦM NON ĐẠT TIÊU CHUẨN
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 22. Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
1. Trường mầm non được đánh giá và công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
mầm non quy định tại Chương II của Quy
định này với 3 cấp độ:
a) Cấp độ 1: Trường mầm non có ít nhất 60% tiêu chí đạt yêu cầu;
b) Cấp
độ 2: Trường mầm non có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó phải
đạt được các tiêu chí sau:
- Tiêu chuẩn 1
gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 7.
- Tiêu chuẩn 2
gồm các tiêu chí: 1, 2, 5.
- Tiêu chuẩn 3
gồm các tiêu chí: 3, 6.
- Tiêu chuẩn 4
gồm tiêu chí: 1.
- Tiêu chuẩn 5
gồm các tiêu chí: 1, 2, 3, 4, 5.
c) Cấp
độ 3: Trường mầm non có ít nhất 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó phải đạt
được các tiêu chí quy định ở cấp độ 2.
2. Tiêu chí được công nhận đạt yêu cầu khi tất cả
các chỉ số trong tiêu chí đạt yêu cầu.
Điều 23. Cấp giấy chứng
nhận chất lượng giáo dục và công bố kết quả kiểm định chất lượng giáo dục
1. Căn cứ kết quả đánh giá
ngoài, trong thời hạn 20 ngày làm việc, giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra
quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục cho trường mầm non. Giấy chứng nhận chất lượng giáo dục có kích thước và nội dung
theo Phụ lục của Thông tư này. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết
định mầu mực in và hoa văn của giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
2. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của trường mầm
non được công bố công khai trên website của sở giáo dục và đào tạo.
Điều 24. Thu hồi giấy chứng nhận
chất lượng giáo dục
1. Trường hợp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục còn thời hạn mà trường mầm non không còn đáp
ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục thì giấy chứng nhận chất lượng giáo dục bị thu hồi.
2. Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ khi sở giáo dục và đào tạo có văn
bản khẳng định trường mầm non không còn đáp ứng các
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra
quyết định thu hồi giấy chứng nhận chất lượng giáo dục, công bố công khai trên
website của sở giáo dục và đào tạo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm
của sở giáo dục và đào tạo
1. Xây
dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường
mầm non; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phòng
giáo dục và đào tạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Tổ chức tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ cho các đơn vị, cá nhân thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo
dục trường mầm non.
3. Cuối mỗi năm học báo cáo uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ
Giáo dục và Đào tạo kết quả tự đánh giá, kết quả đánh giá ngoài và các hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non để
được hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra và giám sát.
Điều 26. Trách nhiệm
của phòng giáo dục và đào tạo
1. Xây dựng kế hoạch kiểm định
chất lượng giáo dục trường mầm non,
hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, thanh tra các trường mầm non về việc
thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của sở giáo dục và đào
tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Giám sát các trường mầm non thực hiện kế hoạch cải
tiến chất lượng giáo dục để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Cuối mỗi năm học báo cáo uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, sở giáo dục và đào tạo kết quả tự đánh giá, kết quả đánh giá ngoài và các hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non để
được hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra và giám sát.
Điều 27. Trách nhiệm của trường mầm non
1. Thực hiện tự đánh giá theo quy định của các cơ quan
quản lý giáo dục.
2. Đăng
ký đánh giá ngoài và chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ, dữ liệu liên quan đến hoạt động của trường, các điều kiện cần thiết khác
để phục vụ công tác đánh giá ngoài; phản hồi ý kiến về dự thảo báo cáo đánh giá
ngoài đúng thời hạn.
3. Căn cứ kết quả đánh
giá ngoài, bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; thực hiện kế hoạch cải tiến chất
lượng đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá, các khuyến nghị của đoàn đánh giá
ngoài và chỉ đạo của cơ quan quản lý. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện cải tiến chất lượng đối với cơ
quan quản lý giáo dục trực tiếp để được hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và giám
sát.
4. Củng cố và phát huy kết quả kiểm định chất lượng giáo
dục trường mầm non, không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng giáo dục./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Nghĩa
|